More

    TƯ VẤN XÁC THỰC CHỨNG CỨ ĐIỆN TỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

    CHỨNG CỨ ĐIỆN TỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN DỰ

    Chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự là gì?

    Theo quy định của khoản 1 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (Bộ luật TTDS), dữ liệu điện tử là một trong những nguồn của chứng cứ. Đây là một trong những điểm mới, tiến bộ đáp ứng sự phát triển của thời kỳ công nghệ 4.0.
    Theo quy định của khoản 5 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 (Luật Giao dịch điện tử), dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự. Để “dữ liệu điện tử” được xem là chứng cứ hay gọi là chứng cứ điện tử thì dữ liệu điện tử được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật TTDS quy định về chứng cứ.
    Khái niệm và đặc điểm chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự như sau:
    Chứng cứ điện tử là những gì thu thập từ các thiết bị điện tử và các thiết bị lưu trữ thông tin, dữ liệu hay các thông tin, dữ liệu từ internet, mạng máy tính, điện thoại di động… được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định.

    Khác biệt giữa chứng cứ truyền thống và chứng cứ điện tử

    Chứng cứ truyền thống Chứng cứ điện tử
    Khó có thể thay đổi cấu trúc Có thể thay đổi cấu trúc trong máy tính hoặc đường truyền
    Có thể để lại dấu vết khi thay đổi chứng cứ Có thể thay đổi chứng cứ mà không để lại dấu vết
    Dễ dàng nhận biết chứng cứ ngay từ cái nhìn đầu tiên Khó có thể nhận biết chứng cứ vì chúng được lưu trữ và mã hóa
    Tính nhân bản khó Dễ dàng nhân bản
    Điều kiện vật chất ảnh hưởng đến chất lượng chứng cứ Tốc độ công nghệ ảnh hưởng đến chất lượng chứng cứ

    PHÂN LOẠI CHỨNG CỨ ĐIỆN TỬ

    Một tài liệu hoặc thông tin điện tử bao gồm nhiều dữ liệu khác nhau. Ví dụ: email bao gồm dữ liệu truyền tải nội dung, nơi truyền đi và đến, thời gian, ngày tháng… Do đó, mỗi dữ liệu khác nhau sẽ tương ứng với mỗi loại chứng cứ điện tử khác nhau.

    1. Căn cứ vào cấu tạo, chứng cứ điện tử được chia thành:

    • Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một các logic với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký. Có thể thấy chữ ký điện tử gồm một số dạng cơ bản sau:

    – Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng; theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác. Theo định nghĩa này, có thể hiểu chữ ký điện tử đề cập đến tất cả các tài liệu điện tử và thông điệp dữ liệu điện tử có chữ ký điện tử được xác minh bằng khóa công khai được liệt kê trong thông điệp dữ liệu ban đầu.

    – Mật mã điện tử là việc sử dụng các mã để chỉ những người có mục đích sử dụng thông tin mới có thể đọc và xử lý nó nhằm bảo mật thông tin dữ liệu đó (Crytopraphy is a method of protecting information and communications through the use of codes, so that only those for whom the information is intended can read and process it); một mã được bảo mật bí mật và bảo vệ thông tin cá nhân truyền qua các kênh công khai thành một biểu mẫu chỉ có thể giải mã bằng một khóa điện tử phù hợp.

    – Ký hiệu điện tử là bất kỳ dấu hiệu, đặc điểm hay âm thanh đặc biệt ở dạng điện tử nhằm bảo mật thông tin dữ liệu đó (Encryption is a method of protecting data you don’t want to see). Nó đại diện danh tính cho một cá nhân và được đính kèm hoặc liên kết một cách hợp lý với thông điệp điện tử hoặc tài liệu điện tử hoặc bất kỳ quy trình nào được một cá nhân sử dụng hoặc áp dụng và được cá nhân đó thực hiện hoặc thông qua với mục đích xác thực, ký hoặc phê duyệt dữ liệu điện tử.

    • Thông điệp dữ liệu điện tử (Thông điệp điện tử) là dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành theo quy định của pháp luật. Có thể hiểu Thông điệp dữ liệu điện tử là thông tin được tạo ra, gửi, nhận hoặc lưu trữ bằng các phương tiện điện tử.
    • Tài liệu lưu trữ điện tử (tài liệu điện tử) là tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc được số hóa từ tài liệu trên các vật mang tin khác. Có thể hiểu tài liệu điện tử là những thông tin, dữ liệu, số liệu, ký hiệu hoặc các phương thức diễn đạt bằng văn bản khác, được mô tả hoặc trình bày theo cách khác nhau dưới dạng số hóa.

    2. Căn cứ vào nguồn chứng cứ điện tử

    • Chứng cứ điện tử do con người tạo ra là những tài liệu, dữ liệu được tạo ra bởi hành vi của con người và được lưu trữ trong bộ nhớ điện tử như văn bản, bảng biểu, thư điện tử…
    • Chứng cứ điện tử do máy tính tự động tạo ra là những tài liệu, dữ liệu được tạo ra từ việc xử lý các dữ liệu đầu vào theo một thuật toán đã được xác định trước bởi chương trình máy tính như lịch trình thanh toán, mẫu thông tin đăng ký trực tuyến, lịch sử giao dịch…

    3. Căn cứ vào khả năng lưu trữ

    • Dữ liệu điện tử truyền thông là các dữ liệu được hình thành bởi các cuộc trò chuyện, tin nhắn văn bản qua điện thoại hay các cuộc trò chuyện, âm thanh và hình ảnh được truyền trực tuyến mà không được lưu giữ lại.
    • Dữ liệu điện tử trong hệ thống Thông tin và Tuyền thông là các dữ liệu được tạo, gửi, nhận, lưu trữ hoặc xử lý thông điệp dữ liệu điện tử hoặc tài liệu điện tử trên hệ thống máy tính hoặc các thiết bị tương tự mà được lưu giữ lại.

    ĐẶC ĐIỂM CHỨNG CỨ ĐIỆN TỬ

    Không thể nhìn thấy bằng mắt thường: Chứng cứ điện tử thường được tìm kiếm qua các lệnh trên thiết bị điện tử nên trong nhiều trường hợp, chỉ có các chuyên gia hoặc phải thông qua các công cụ đặc biệt mới tìm kiếm được chứng cứ điện tử.

    Dễ bị ẩn hay biến mất: Một số thiết bị điện tử chứa đựng chứng cứ có thể làm chứng cứ bị ẩn hoặc biến mất do thiếu dung lượng bộ nhớ làm ảnh hưởng chức năng lưu trữ của thiết bị.

    Trong quá trình sử dụng thiết bị điện tử, bộ nhớ của thiết bị luôn cập nhật theo yêu cầu của người dùng mà trong quá trình cập nhật hay lưu các thay đổi có thể sẽ làm cho các chứng cứ trong thiết bị này bị thay đổi hoặc bị hủy.

    PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG CỨ ĐIỆN TỬ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ HIỆN NAY

    1. Xác thực chứng cứ điện tử
    Xác thực các dữ liệu điện tử được thu thập có giá trị là bằng chứng điện tử phải rõ ràng, không bị mất hoặc bị ẩn và không ảnh hưởng đến quyền tác giả, quyền riêng tư của cá nhân, tổ chức hay xâm phạm an ninh, quốc phòng. Vấn đề đặt ra là liệu các dữ liệu điện tử được thu thập có tin cậy và chính xác chưa? Có đảm bảo tính nguyên vẹn của chứng cứ không?
    2. Thu thập chứng cứ điện tử
    Thu thập chứng cứ điện tử trên không gian mạng gặp nhiều khó khăn trong truy cập thông tin bởi liên quan đến quyền riêng tư và đôi lúc không thể thu thập các dữ liệu điện tử này nếu không được xác thực bởi người tạo lập như các công cụ lưu trữ đám mây (Cloud Computing) hay các tài khoản trên mạng xã hội Facebook, Zalo, Instagram… bắt buộc phải đăng nhập (login) trước khi truy cập nhưng chúng được kiểm soát bởi chủ sở hữu tài khoản.
    3. Bảo quản chứng cứ điện tử
    Pháp luật tố tụng dân sự chưa quy định việc bảo quản chứng cứ điện tử nhưng về nguyên tắc thì chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác. Do đó, các bên muốn bảo quản chứng cứ điện tử rất khó bởi chứng cứ điện tử có thể bị thay đổi mà không để lại bất kỳ dấu vết nào, nó có thể bị bịa đặt hoặc giả mạo hay các loại chứng cứ điện tử như CD/VCD, dữ liệu đĩa cứng/ thẻ nhớ có thể xuất hiện vấn đề lỗi phần cứng hoặc phần mềm hay dữ liệu trang Web, giao tiếp các mạng xã hội, email, tin nhắn SMS/MMS và các dữ liệu do máy tính tạo ra.
    4. Sử dụng chứng cứ điện tử
    Bảo mật thông tin làm lo ngại một vấn đề cơ bản khi thông tin được lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử có thể không khai thác, thu thập chính xác tất cả dữ liệu điện tử dẫn đến tính  toàn vẹn và đầy đủ của chứng cứ điện tử không đảm bảo. Chính điều này ảnh hưởng đến tính xác thực của các loại chứng cứ điện tử mà hiện nay và các văn bản pháp luật liên quan chưa có quy định các tiêu chuẩn liên quan đến chứng cứ điện tử dẫn đến sử dụng chứng cứ điện tử không được khách quan.

    ĐẶC TÍNH CỦA CHỨNG CỨ ĐIỆN TỬ

    Một dữ liệu điện tử chỉ được coi là chứng cứ khi nó bảo đảm cả ba đặc tính dưới đây thì mới có giá trị chứng minh, mới là căn cứ để giải quyết vụ việc dân sự.

    Tính khách quan của chứng cứ

    Khi một chứng cứ đã xuất hiện nó sẽ tồn tại trong thế giới vật chất, đó cũng là thê giới khách quan, độc lập với ý thức của con người. Tuy nhiên, cần tránh nhầm lẫn giữa tính khách quan của chứng cứ với sự hình thành nên chứng cứ. Vì vậy, khi thu thập, nghiên cứu về chứng cứ phải rất chú ý đến tính khách quan của chứng cứ, phải xem xét nội dung các tài liệu có phải xác thực hay không, nó xuất hiện khi nào? Ai là người viết, ai là người quản lý, lưu giữ hay phát hiện ra nó; chứng cứ đó có phản ánh đúng bản chất của sự việc hay không... để xem xét, đánh giá nó như nó vốn có.

    Tính liên quan của chứng cứ

    Khi có việc khởi kiện hoặc khi có yêu cầu Tòa án giải quyết một vụ việc, dân sự thì đương sự, nhân chứng, các cơ quan tổ chức... sẽ cung cấp cho chúng ta rất nhiều thông tin, tài liệu để sử dụng làm chứng cứ của vụ việc dân sự đó. Sự liên quan này có thể là trực tiếp, rất dễ nhận ra, nó giúp chúng ta nhận thức ra ngay bản chất, sự thật khách quan của vụ việc dân sự đó. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều khi những tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án chỉ là gián tiếp phải xâu chuỗi, xem xét, đánh giá nó trong mối quan hệ với các tài liệu, tình tiết khác, những chứng cứ khác mới thấy được giá trị chứng minh của nó.

    Tính hợp pháp của chứng cứ

    Các tài liệu, vật chứng... muốn trở thành chứng cứ phải được thu thập, bảo quản theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định thì mới có giá trị pháp lý. Ví dụ: Trong một biên bản lấy lời khai của đương sự A, có nội dung chính là đương sự A thừa nhận có nợ B số tiền như B khởi kiện. Biên bản này không có chữ ký của A, không có chữ ký của Thẩm phán lấy lời khai, biên bản không thể hiện thời gian, địa điểm lấy lời khai, như vậy biên bản lấy lời khai này đã không làm đúng quy định của pháp luật, nên các nội dung trong đó không được coi là chứng cứ.

    Những gì không phản ánh đúng sự thật của vụ án dân sự không được coi là chứng cứ

    Chứng cứ là những gì có thật được thu thập theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, được dùng làm căn cứ để giải quyết đúng đắn vụ án mới được coi là chứng cứ, nghĩa là những gì không phản ánh đúng sự thật của vụ án dân sự sẽ không được coi là chứng cứ của vụ án đó.

    Chỉ những gì có thật, được thu thập theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự… mới có thể được coi là chứng cứ của vụ án. Do đó, việc xác định dữ liệu điện tử nào được coi là chứng cứ của vụ án là không đơn giản trong hoạt động thực tiễn.

    Việc hình thành một dữ liệu điện tử có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có hành vi con người, nhưng một khi dữ liệu điện tử đó đã ra đời và được coi là chứng cứ của vụ án thì nó lại tồn tại một cách khách quan với ý thức của con người, kể cả người đã tạo ra nó.

    Giá trị của chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự

    Tuy chứng cứ điện tử có giá trị chứng minh rất lớn trong quá trình tố tụng dân sự nhưng nhiều trường hợp vẫn mắc lỗi làm cho chứng cứ điện tử không có giá trị chứng minh. Vậy nên, cần lưu ý các vấn đề sau để đảm bảo giá trị chứng minh của chứng cứ điện tử: Chứng cứ điện tử cần có sự rõ ràng, không bị ẩn, bị thay đổi và không ảnh hưởng đến quyền tác giả, quyền riêng tư của cá nhân, tổ chức hay xâm phạm quốc phòng, an ninh. Nhiều trường hợp, đương sự khó chứng minh được tính khách quan, tính hợp pháp của chứng cứ điện tử làm cho chứng cứ điện tử trở nên có giá trị chứng minh thấp hơn chứng cứ truyền thống. Pháp luật tố tụng dân sự chưa có quy định về vấn đề bảo quản chứng cứ điện tử. Do đó, các bên cần phải thận trọng khi bảo quản chứng cứ điện tử bởi vì những chứng cứ này có thể bị mất, bị thay đổi không để lại dấu vết. Trong nhiều trường hợp, đương sự lưu trữ chứng cứ điện tử không đầy đủ gây đứt quãng thông tin, thiếu logic dẫn đến chứng cứ không có giá trị chứng minh nên cần lưu trữ chứng cứ điện tử thật đầy đủ và chi tiết. Chứng cứ điện tử do một bên đương sự cung cấp nếu thiếu tính khách quan sẽ dễ bị các lập luận của bên còn lại trong vụ án phản bác.

    Chứng cứ điện tử chỉ thật sự phát huy giá trị chứng minh trong quá trình tố tụng nếu đương sự biết cách kết hợp với những chứng cứ khác và các lập luận đúng thời điểm, phù hợp quy định pháp luật. Những vấn đề pháp lý có liên quan đến chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự cũng như các thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong bài viết. Khi nắm được thông tin về chứng cứ điện tử trong tố tụng dân sự sẽ giúp chủ thể hiểu về vấn đề một cách chính xác và rõ rang hơn.

    TƯ VẤN XÁC THỰC CHỨNG CỨ ĐIỆN TỬ LÀ GÌ?

    Trong thực tiễn, “chứng cứ giả” vẫn xuất hiện, do những con người không trung thực, vì những động cơ khác nhau, đã tạo ra và cung cấp cho Toà án làm cho việc đánh giá chứng cứ điện tử trở nên khó khăn, phức tạp trước hoả mù giả, thật. Do đó, dịch vụ tư vấn xác thực chứng cứ điện tử của VietnamBankers nhằm xác định dữ liệu điện tử nào đó là chứng cứ của vụ việc dân sự hay không? có liên quan mật thiết đến vụ việc dân sự mà Toà án đang giải quyết hay không? và việc thu thập có đúng với trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định hay không?

    Tư vấn xác thực tính thật giả của chứng cứ

    Tư vấn xác thực tính khách quan của chứng cứ

    Tư vấn xác thực tính liên quan của chứng cứ

    Tư vấn xác thực tính hợp pháp của chứng cứ

    QUY TRÌNH TƯ VẤN XÁC THỰC CHỨNG CỨ ĐIỆN TỬ

    (Nguyên tắc thực hiện tư vấn xác thực của VietnamBankers là không giữ bản gốc tài liệu điện tử của khách hàng)

    01 Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng
    02 Kiểm tra trực tiếp bản gốc chứng cứ
    03 Xác thực tính nguyên thủy của tài liệu
    04 Xác thực tính thật giả của chứng cứ
    05 Xác thực tính khách quan của chứng cứ
    06 Xác thực tính liên quan của chứng cứ
    07 Xác thực tính hợp pháp của chứng cứ
    08 Kết luận tư vấn xác thực chứng chứ

     

    TƯ VẤN XÁC THỰC CÁC LOẠI CHỨNG CỨ ĐIỆN TỬ

    VietnamBankers tư vấn xác thực chứng cứ điện tử là các dạng tài liệu:

    Chữ ký điện tử

    Chữ ký số

    Mật mã điện tử

    Ký hiệu điện tử

    Thông điệp dữ liệu điện tử

    Tài liệu lưu trữ điện tử

    ĐỘI NGŨ CHUYÊN GIA CỦA VIETNAMBANKERS

    Đội ngũ chuyên gia thực hiện nghiệp vụ xác thực tài liệu của VietnamBankers là các Giám định viên Tư pháp kỹ thuật hình sự đầu ngành về tài liệu với kinh nghiệm trực tiếp làm công tác giám định tài liệu, tham gia công tác thực tế xác định giấy tờ thật giả phục vụ công tác điều tra tội phạm trên 25 năm.

    KHÁCH HÀNG CỦA VIETNAMBANKERS

    VietnamBankers với mạng lưới hơn 2.000 khách hàng trong nhiều lĩnh vực bao gồm: Tài chính – Ngân hàng, Kế toán – Kiểm toán, Công nghệ thông tin, Thương mại dịch vụ…

    VietnamBankers luôn cố gắng mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đối tác và khách hàng, giúp cho nhiều Quý Khách hàng được sử dụng dịch vụ chất lượng nhất.

    CẢNH BÁO RỦI RO