Sổ đỏ, sổ hồng là cách mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận. Tuy nhiên nhiều người vẫn bị nhầm lẫn giữa các loại sổ này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những cách hữu ích giúp phân biệt sổ đỏ, sổ hồng, sổ xanh, sổ trắng và mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Sổ đỏ

– Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ
– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 64-CP; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC cho nhiều loại đất, cụ thể là:
- Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng các loại.
- Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.
– Trong thực tế, chúng ta có thể gặp 2 loại số đỏ như sau:
- Mẫu sổ đỏ 1, chỉ có đất:

- Mẫu số đỏ 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ.

Với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1.
Phân biệt sổ đỏ cấp cho hộ gia đình và sổ đỏ cấp cho cá nhân: + Đối với sổ cấp cho hộ gia đình trước đây mà chỉ ghi mình tên chủ hộ thì tất cả các thành viên của hộ có tên trên hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ sẽ có chung quyền sở hữu, con sinh sau thời điểm cấp sổ thì sẽ không có quyền sử dụng đất. Vì vây, khi thực hiện các quyền chuyển nhượng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của những thành viên có chung quyền sở hữu. + Đối với sổ cấp cho cá nhân, nhóm cá nhân thì chỉ những cá nhân có tên trên sổ mới có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên. |
– Thẩm quyền cấp như sau:
+ UBND cấp huyện: Ký duyệt để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở thuộc nông thôn.
+ UBND cấp tỉnh sẽ ký duyệt để cấp sổ đỏ cho các chủ sử dụng đất là:
- Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào các mục đích;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;
- Hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại đất thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn, đất chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.
Căn cứ pháp lý: Mục IV Thông tư 346/1998/TT-TCĐC
2. Sổ hồng
– Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng
– Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

3. Sổ xanh

– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp.
– Đặc điểm: Loại sổ này là loại sổ có thời hạn
– Cơ quan cấp: Do lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng.
Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân.
4. Sổ trắng
Ảnh minh họa
Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thì để bảo vệ quyền lợi cho người dân nhiều địa phương đã xem “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
Sổ trắng có một số tên gọi pháp lý như: văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán điền thổ, văn tự mua bán nhà ở,…